MrHo
Forum Admin
Posts: 1,545
|
Post by MrHo on Dec 14, 2013 12:20:16 GMT 7
Báo cáo thực tập (BCTT) là một báo cáo nghiên cứu của sv thực hiện trong thời gian đi thực tế tại một/một vài đơn vị. Trường và các Khoa đã có hướng dẫn cụ thể cho sinh viên năm cuối về BCTT rồi, về hình thức lẫn nội dung. Trong thread này, MrHo chỉ cố chia sẻ và làm rõ những khía cạnh đáng lưu ý nhất trong việc thực hiện BCTT (của sv) và yêu cầu trong đánh giá cho điểm BCTT (chủ quan của MrHo). Cụ thể như sau : Góc nhìn về BCTTTrước hết, cả người làm báo cáo (sv) lẫn người chấm (gv) đều nên thống nhất về góc nhìn : - Tại sao BCTT lại cần thiết ? --> Ý nghĩa BCTT
- Đối với sv, viết BCTT mang lại lợi ích gì ? --> Động lực thúc đẩy sv viết BCTT
Mỗi sv có thể nhận thức ý nghĩa BCTT khác nhau, có động lực khác nhau khi thực hiện BC này. Một số bạn có thể thậm chí coi thường điều đơn giản đầu tiên này, dành thời gian khá nhiều để làm một việc mà bạn ko hiểu rõ mình đang làm gì --> chỉ có thể kết luận (1) bạn quá coi thường bản thân, phung phí thời gian vô lối cho những chuyện vô bổ, và keo kiệt thời gian cho những điều quan trọng với bản thân, từ đây --> (2) bạn có vẻ stupid chứ ko phải là student. MrHo chỉ khuyến nghị là bạn nên có góc nhìn Chủ động (Active) sẽ tốt hơn là góc nhìn Đối phó bị động (Passive). Tại sao lại tốt hơn? Bạn tự suy nghĩ đi. Ví dụ : - Passive view : BCTT là điều kiện bắt buộc thực hiện để đáp ứng yêu cầu tốt nghiệp
- Active view : BCTT là văn bản tóm lược có hệ thống một số hiểu biết và nhận định của mình về thế giới nghề nghiệp chuyên môn thực tế trong tương lai
|
|
MrHo
Forum Admin
Posts: 1,545
|
Post by MrHo on Dec 14, 2013 13:34:10 GMT 7
Hình thức BCTT
Bên cạnh những yêu cầu về hình thức mà Trường / các Khoa đã phổ biến (default, MrHo ko có ý kiến ý cò gì ở đây), sau đây là một vài yêu cầu hình thức mà chủ quan MrHo mong đợi các sv đáp ứng trong BCTT của mình : - Trang "Tóm lược nội dung" (Report Summary). Trang này tóm tắt trong vòng 1-2 trang những điểm chính của BCTT : ý nghĩa BCTT, chủ đề nghiên cứu, ý nghĩa chủ đề, những đặc điểm quan trọng của chủ đề trong thực tế đã phát hiện, ý nghĩa phát hiện đó, và đánh giá tổng hợp của chính tác giả về toàn bộ nội dung BC của mình. Về vị trí trong BCTT, trang này nên nằm ngay trước khi bắt đầu trang chính của nội dung BCTT, có thể trước hoặc sau trang "Mục lục". Khuyến khích bạn bổ sung một số từ khóa (key words) ngay sau khi kết thúc tóm lược. Ví dụ :
Tóm lược BCTT xxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxx xxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxx xxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxx
Từ khóa : xxxx, xxxxxxxxxxx, xxxxxxxxxxxxxxxxx, xxxxxx, xxxxxxxxxxxxxxxxx.
- Cách thể hiện cấp bậc tiêu đề chính (Heading levels). Bạn nên làm nổi bật tiêu đề chính bằng kỹ thuật đơn giản. Một số bạn chuộng cách đánh số, kiểu như Cấp 1 là 1., Cấp 2 là 1.1., ... Đó là yêu cầu của các công trình NCKH. Đối với BCTT, bạn không bắt buộc phải theo lối ấy. Và tôi thích cách thể hiện đơn giản nhưng làm rõ được cấu trúc, dễ theo dõi. Cụ thể : BCTT chỉ nên có tối đa 3 cấp tiêu đề (heading 1, 2, 3), với lối thể hiện đơn giản : cấp 1 - font 14 in đậm, cấp 2 - font 12 in đậm nghiêng, cấp 3 - font Normal (12) in nghiêng. Khi đó, bạn muốn đánh số thứ tự trước tiêu đề vẫn ok. Minh họa :
1. Heading 1 [Mục chính trong Chương] 1.1. Heading 2 [Mục chính trong Heading 1] 1.1.1. Heading 3 [mục chính trong Heading 2].
Các Tiêu đề cấp 4, cấp 5 có thể đánh số (1), (2), ... hoặc chữ (a), (b), ...
- Mỗi đoạn văn (paragraph) phải có ít nhất 1 câu chủ chốt (key sentencne), thể hiện ý chính của cả đoạn văn ấy, và nên in nghiêng, đặt ở ngay đầu đoạn văn. Điều này rất quan trọng. Một mặt, nó giúp người viết kiểm soát chặt chẽ hệ thống ý tưởng chính trong toàn đề mục mình đang xử lý. Mặt khác, nó giúp người đọc/người chấm quét nhanh (scan) các ý chính và độ mạnh của các bằng chứng hỗ trợ ý chính của tác giả, từ đó tránh bỏ sót những nội dung quan trọng trong BCTT.
- Đa số các đoạn văn trong BCTT cần bảo đảm tính cân bằng (10-20 dòng). Nếu đoạn văn nào quá dài (trên 20 hàng), bạn phải tinh giản đoạn ấy dựa trên chắt lọc bằng chứng, giải thích hỗ trợ cho ý chính của nó. Nếu đoạn nào quá ngắn (dưới 10 hàng), có lẽ ý đó ko mấy quan trọng, và nên nghĩ cách merge đoạn ấy vào đoạn ý chính khác ngay trước/sau nó.
- Data, Bảng/biểu đúng thứ tự và ghi rõ Nguồn data. Trong BCTT có vài chương, vậy nên mọi data, bảng biểu đều nên đánh số theo số của chương liên quan. Thống nhất các bảng/biểu đều gọi là "Hình", ví dụ Hình 1-1, Hình 1-2, .v.v. Tất cả mọi data sử dụng trong BCTT đều phải có 1 hàng nho nhỏ in nghiêng ngay dưới data hoặc bảng biểu số liệu liên quan, cho biết nguồn của data ấy. Cách ghi nguồn phải rõ ràng, chính xác. Ví dụ : "Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh tháng 11/2013, Ngân hàng X. - Đơn vị Y.", hoặc "Nguồn: tác giả tự tổng hợp từ Bảng cân đối các NHTM năm 2012-2013", hoặc "Nguồn: [weblink]", hoặc "Nguồn: Bài viết ABC, Tạp chí DEF, 8/201X", ... Và nhớ đặt địa chỉ nguồn tham khảo này vào mục "Danh mục tham khảo" ở cuối BCTT nhé
- Trích dẫn tham khảo đúng quy định. Dựa trên tham khảo chuẩn APA (Mỹ) và các tạp chí nghiên cứu khác, tạp chí Công nghệ Ngân hàng của BUH đã công bố rõ quy định về cách trích dẫn nguồn tham khảo (xem tại đây và đây). Bạn phải bảo đảm thực hiện trích dẫn đúng các quy định ấy trong BCTT của mình. Lỗi trích dẫn sai quy định hoặc không trích dẫn bị cho là vi phạm đạo đức học đường rất nghiêm trọng. Tuy nhiên, vì BCTT có thể có những nội dung nhạy cảm, liên quan đến data nội bộ của đơn vị thực tập mà đơn vị không muốn/ko cho phép tiết lộ nên yêu cầu về trích dẫn tham khảo đối với loại thông tin này đối với BCTT có thể ko quá khắt khe như đối với Khóa Luận. MrHo cũng khuyến nghị bạn nên trình bày data của đơn vị dưới dạng hệ số (ratio), tỷ trọng (weight), và tốc độ tăng/giảm tương đối (time-series growth rate) thay vì số tuyệt đối trên các báo cáo nội bộ.
|
|
MrHo
Forum Admin
Posts: 1,545
|
Post by MrHo on Dec 14, 2013 14:47:31 GMT 7
Đề cương Báo cáo thực tậpTác giả BCTT có thể theo đuổi những nội dung nghiên cứu của riêng mình, và mỗi tác giả mỗi khác. Thậm chí, dù 2 tác giả cùng chọn một chủ đề BCTT đi nữa thì mục tiêu của mỗi BC cũng ko giống nhau. Mà đã là mục tiêu khác nhau thì cấu trúc đề cương và trình tự tiêu điểm của BCTT cũng sẽ khác nhau. Ở đây tôi chỉ minh họa một đề cương mẫu - cố gắng khái quát hóa cho gần với chủ đề thông thường sv hay chọn để viết BCTT nhất. Enjoy ! Nếu bạn nhìn ko rõ, có thể download bản pdf tại Box IFM 2013 : Decuong BCTT - sample
|
|
MrHo
Forum Admin
Posts: 1,545
|
Post by MrHo on Dec 14, 2013 16:04:52 GMT 7
Nội dung Báo cáo Thực tập
Để tiện cho bạn tham khảo và tránh những hiểu nhầm không cần thiết, tôi chỉ nêu vắn tắt, cụ thể một vài suy nghĩ chủ quan của mình về các khía cạnh quan trọng nhất liên quan đến nội dung BCTT. Dù chủ đề là bao quát trên diện rộng hay tập trung nhấn mạnh một lĩnh vực tác nghiệp cụ thể, chắc chắn mọi Chủ đề BCTT đều có tối thiểu những điểm chung sau : - liên quan trực tiếp đến đơn vị thực tập
- xem xét chủ đề theo chuỗi thời gian (time-series)
- xem xét chủ đề từ một số góc độ, ví dụ : góc nhìn của người quan sát khách quan (tác giả), góc nhìn của người quản lý (trưởng đơn vị), góc nhìn của khách hàng (nếu chủ đề về nghiệp vụ front-office), góc nhìn nội bộ hệ thống (nếu chủ đề về nghiệp vụ back-office), góc nhìn về hiệu quả tổng hợp, về khía cạnh kiểm soát rủi ro, về khía cạnh chất lượng dịch vụ, .v.v. Thường thì càng có nhiều góc nhìn, việc phân tích đánh giá càng có cơ hội tăng tính khách quan (hẳn bạn nhớ chuyện anh mù sờ voi)
- đánh giá khách quan, đúng đắn, và toàn diện về tình hình thực tế hiện tại (current situation)
- hướng đến cải thiện, phát triển tốt hơn trong tương lai (forward-looking)
Tương ứng, các mục tiêu của BCTT cũng phải bảo đảm đạt được các khía cạnh sau (lưu ý : có thể mục tiêu BCTT sâu rộng hơn, cụ thể hơn, nhưng sẽ cần tối thiểu các mục tiêu này để làm bước đệm cho sự hoàn thành mục tiêu thật sự của BCTT) : - làm rõ các tiêu điểm nổi bật về bối cảnh hoạt động và vị trí (năng lực) của đơn vị thực tập hiện tại và trong tương lai
- đánh giá mọi khía cạnh của chủ đề trên quan điểm coi trọng diễn biến theo thời gian và bản chất xu hướng nổi bật gần đây
- chia nhỏ chủ đề lớn (mục tiêu chung) thành các chủ đề con, các khía cạnh mấu chốt, các lĩnh vực tiêu biểu ... mà chỉ cần làm rõ chúng sẽ gián tiếp khẳng định đã đạt được tầm nhìn bao quát về chủ đề lớn (hoàn thành mục tiêu chung). Theo MrHo, việc chia nhỏ chủ đề này như thế nào, mức độ hợp lý tới đâu, và thực hiện ra sao là yếu tố căn bản quyết định chất lượng và thành công của BCTT
- cung cấp đủ bằng chứng thuyết phục cho những đánh giá của tác giả về thực trạng, qua đó đúc kết và làm rõ các khía cạnh tiêu biểu của thực trạng, cùng cơ sở giải thích (nguyên nhân) của từng khía cạnh ấy. Ở đây, tôi muốn nhấn mạnh rằng trong BCTT và các nghiên cứu khoa học khác nói chung, các tác giả đừng dùng những tính từ mơ hồ "quá", "rất", "vô cùng" ... để mô tả hay giải thích, mà hãy dùng các bằng chứng định tính/định lượng để củng cố và hậu thuẫn cho từng nhận định quan trọng của mình. Khi nghiên cứu, thực hiện Báo cáo khoa học, bạn đừng nghiêm trọng hóa vấn đề, chi li xét nét tiểu tiết, nhưng cũng đừng quá hời hợt dễ dãi để rồi biến BC của bạn thành mớ phát biểu cảm tính chủ quan vô nghĩa. Hãy luôn giữ cái đầu bình thản, nhẹ nhàng và cẩn trọng xem xét lần lượt các phương diện, suy nghĩ cái gì là quan trọng, cái gì nổi bật lên qua quan sát, tự hỏi tại sao - tại sao - tại sao ...
- theo MrHo, một trong những mục tiêu chủ yếu cuối cùng của BCTT là giúp sv nhận diện thực tế. Do vậy, việc xem xét và đề ra khuyến nghị xử lý nhằm cải thiện và phát triển cho đơn vị thực tập có lẽ ko phải là điều quan trọng cho lắm. Tuy nhiên, nội dung này trong BCTT giúp đánh giá năng lực SV thông qua : (1) khả năng tự đặt mình vào vị trí người ra quyết định để cân nhắc vấn đề thực tế của một đơn vị, (1) năng lực giải quyết vấn đề tồn tại bằng giải pháp cụ thể, đơn giản mà hiệu quả, (2) năng lực chọn lọc ý tưởng hiệu quả tối ưu và khả thi giữa hàng loạt giải pháp khác nhau, (3) năng lực nhận biết tính 2 mặt của đa số giải pháp cho bài toán thực tiễn. Ví dụ: giải pháp "tăng cường đào tạo bồi dưỡng cho nhân viên", liệu có thực sự là giải pháp nếu bạn ko cho biết chi 1 đồng cho đào tạo thì kết quả năng suất tăng và lợi nhuận tăng mấy đồng, có bù đắp và vượt trội khoản chi này ko, .v.v. Vậy mà tôi vẫn cứ thấy sv nêu loạn xạ trong các BCTT và cả Khóa luận của mình !!?
|
|
|
Post by Sáu Gian on Dec 14, 2013 16:25:18 GMT 7
Tôi chân thành cám ơn bác Ho, bài viết rất rất chi tiết. Mô hình mẫu thật dễ hiểu, làm người đọc ko quá bất ngờ vì sự đơn giản của nó (kéo mỏi tay mà vẫn chưa hết cái hình T_T) và màu chữ cũng ít có nổi quá ạk P/S: xưng tôi cho đúng yêu cầu của admin (ngượng miệng quá )
|
|
|
Post by ifm2013 on Dec 16, 2013 22:24:34 GMT 7
Thầy ơi, em làm đề tài về huy động vốn, vậy các khía cạnh em nghĩ là nhân tố ảnh hưởng huy động vốn, các phương thức huy động vốn, quy trình huy động, quy định vế huy động vốn...em nghĩ đúng không thầy?
|
|
MrHo
Forum Admin
Posts: 1,545
|
Post by MrHo on Dec 17, 2013 23:37:25 GMT 7
Chào bạn, việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nghiệp vụ huy động vốn theo bạn nêu có dấu (...) nên MrHo hổng biết nói sao. Nhưng có công cụ để giúp đỡ rùi nè. Bạn nên tham khảo trang mới SMARTcourse trên Menu-bar, đặc biệt chú ý 2 công cụ liên quan trực tiếp khâu phân tích nhân tố ảnh hưởng nè : (a) cách định nghĩa bài toán bằng các câu hỏi Wh-questions trong Chương 1, mục Compass Analysis (Phân tích tổng quan - quét quang phổ), (b) cách phân tích theo mô hình xương cá (Fish-bone diagram) trong Chương 3 - Root Cause (Nguyên nhân căn bản). Ví dụ: theo mô hình Fish Bone, các nhóm nhân tố ảnh hưởng chủ chốt trong 1 dây chuyền sản xuất/cung ứng dịch vụ có thể được phân nhóm thành : - Nhóm 4M : Methods (quy trình), Machines (công nghệ), Materials (data + khách hàng), Manpower (đội ngũ nhân viên)
- Nhóm 4P : Place (cơ sở hạ tầng), Procedure (quy trình + thủ tục), People (bộ máy + nguồn nhân lực), Policies (chiến lược + sách lược kinh doanh)
- Nhóm 4S : Surroundings (Môi trường + Bối cảnh thị trường), Suppliers (Nguồn cung ứng vốn+tài nguyên), Systems (Cấu trúc hệ thống nội bộ), Skills (Chất lượng và kỹ năng tác nghiệp của bộ máy nhân sự)
Bạn hãy thử ứng dụng phân tích và nếu ko ngại thì chia sẻ kết quả ứng dụng của bạn ở thread này luôn bạn nha
|
|
|
Post by ifm2013 on Dec 18, 2013 19:17:33 GMT 7
mrHo ơi, đọc xong e thấy có 1 sự mơ hồ" không hề nhẹ", e sẽ tìm hiểu xem sao;nếu được ( thì thật là mừng) sẽ chia sẻ cho mọi người, nhưng chắc chắn còn làm phiền mrHo dài dài .
|
|
Trương Thị Thu Hiền_C03
Guest
|
Post by Trương Thị Thu Hiền_C03 on Mar 21, 2014 17:06:26 GMT 7
Thầy ơi, BCTT có điểm chưa Thầy?
|
|
MrHo
Forum Admin
Posts: 1,545
|
Post by MrHo on Mar 21, 2014 17:18:16 GMT 7
Thầy gởi điểm hồi T6 tuần trước. Chưa có báo điểm thì cũng hơi lạ. Em liên hệ giáo vụ khoa thử xem sao nha.
|
|