MrHo
Forum Admin
Posts: 1,545
|
Post by MrHo on Dec 9, 2013 18:59:44 GMT 7
Mục tiêu kiến thức
- Nhận diện các nhân tố phổ biến được dùng để định lượng rủi ro quốc gia
- Tìm hiểu các kỹ thuật định lượng rủi ro quốc gia
- Lý giải cách thức doanh nghiệp quốc tế phòng ngừa hành vi trưng thu tài sản của chính phủ quốc gia sở tại
- Làm rõ ý nghĩa mối quan hệ giữa biến động tỷ giá với giá trị nhạy cảm rủi ro tỷ giá của doanh nghiệp quốc tế
- Hiểu biết cách định lượng giá trị nhạy cảm rủi ro giao dịch, rủi ro kinh tế và rủi ro quy đổi từ biến động tỷ giá
- Nhận biết các kỹ thuật quản trị rủi ro tỷ giá hiệu quả
Thuật ngữ quan trọng
- Rủi ro quốc gia = Country risk
- Rủi ro chính trị (của quốc gia) = (Country) Political risk
- Rủi ro tài chính (của quốc gia) = (Country) Financial risk
- Giá trị nhạy cảm rủi ro (biến động tỷ giá) = (Foreign exchange) Exposure
- Rủi ro giao dịch = Transaction exposure
- Rủi ro kinh tế = Economic exposure / Operation exposure
- Rủi ro quy đổi = Translation exposure / Accounting exposure
- Phòng vệ rủi ro = Hedge / Hedging
|
|
MrHo
Forum Admin
Posts: 1,545
|
Post by MrHo on Dec 9, 2013 19:03:23 GMT 7
Nguyên lý chung
- Rủi ro quốc gia là khả năng môi trường đặc thù của một quốc gia có tác động bất lợi đến dòng tiền của doanh nghiệp quốc tế. Việc tích hợp phân tích rủi ro quốc gia vào trong đánh giá và ra quyết định tài chính quốc tế của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng, thường dùng trong phân tích dự toán đầu tư mới ở nước ngoài hoặc trong quyết định có nên duy trì đầu tư hiện hữu của doanh nghiệp tại quốc gia ấy
- Theo Madura (IFM 11e, 2012), rủi ro quốc gia được đánh giá qua 2 khía cạnh : rủi ro chính trị và rủi ro tài chính. Rủi ro chính trị có thể được định lượng bởi các yếu tố như thái độ của người tiêu dùng sở tại đối với các mặt hàng doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ trên thị trường tại chỗ, khả năng chuyển đổi của đồng bản tệ, tình trạng chiến tranh, dân tình bản địa, mức độ quan liêu tham nhũng. Còn rủi ro tài chính của quốc gia được định lượng qua các đặc điểm về GDP quốc gia, về tỷ giá, lãi suất và tình trạng lạm phát.
|
|
MrHo
Forum Admin
Posts: 1,545
|
Post by MrHo on Dec 9, 2013 19:08:25 GMT 7
- Có một số kỹ thuật thông dụng để định lượng rủi ro quốc gia, chẳng hạn như phương pháp checklist, kỹ thuật Delphi, phân tích định lượng, điều tra khảo sát thực địa. Doanh nghiệp quốc tế thường áp dụng kết hợp cùng lúc những kỹ thuật này nhằm đánh giá toàn diện các khía cạnh rủi ro quốc gia. Thước đo tổng hợp rủi ro quốc gia về cơ bản là mức xếp hạng bình quân trọng số các nhân tố chính trị và tài chính phản ánh rủi ro của quốc gia ấy. Vì mỗi doanh nghiệp quốc tế đều có nét đặc thù liên quan đến quốc gia được đánh giá rủi ro cụ thể, nên mỗi doanh nghiệp có thể gán trọng số ở từng nhân tố ảnh hưởng ở mức khác nhau. Điều này khiến cho mức xếp hạng rủi ro quốc gia tổng thể của mỗi doanh nghiệp luôn ẩn chứa yếu tố chủ quan và khác biệt giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp kia.
- Rủi ro quốc gia được tích hợp vào phân tích dự toán đầu tư thông qua điều chỉnh suất chiết khấu. Tuy nhiên việc điều chỉnh này có tính chủ quan, dễ dẫn tới quyết định sai lầm. Một cách khác là điều chỉnh các thông số dự toán theo từng nhân tố ảnh hưởng của rủi ro quốc gia. Theo đó doanh nghiệp sẽ tính toán NPV của dự án đầu tư tại một quốc gia cụ thể dựa trên bối cảnh giả định (kịch bản) của một hoặc một số nhân tố rủi ro quốc gia cụ thể như thay đổi thuế suất áp dụng, xác suất chính phủ sở tại phong tỏa lưu chuyển vốn quốc tế
- Để hạn chế khả năng chính phủ quốc gia sở tại tịch thu trưng dụng tài sản của mình tại đó, doanh nghiệp quốc tế có thể áp dụng kỹ thuật rút ngắn thời hạn hoạt động của công ty con sở tại, sử dụng các bí quyết công nghệ độc quyền (không thể sao chép), ưu tiên sử dụng nguồn nhân lực bản địa, ưu tiên sử dụng nguồn vốn kinh doanh từ giới tài trợ địa phương
|
|
MrHo
Forum Admin
Posts: 1,545
|
Post by MrHo on Dec 9, 2013 19:10:56 GMT 7
- Qua mô hình định giá doanh nghiệp giới thiệu từ C02, rõ ràng biến động tỷ giá ảnh hưởng quan trọng đến dòng tiền và giá trị của doanh nghiệp quốc tế. Cũng vì vậy, rủi ro tỷ giá có thể tác động đến chi phí tài trợ của doanh nghiệp. Vì thế, các doanh nghiệp nhận thức được tầm quan trọng của rủi ro tỷ giá, và có lợi ích từ quản trị hiệu quả loại rủi ro đặc thù này.
- Rủi ro tỷ giá tác động doanh nghiệp qua 3 phương diện : giá trị từng giao dịch (rủi ro giao dịch), giá trị kinh tế của các dòng tiền (rủi ro kinh tế), và giá trị sổ sách kế toán (rủi ro quy đổi).
|
|
MrHo
Forum Admin
Posts: 1,545
|
Post by MrHo on Dec 9, 2013 19:13:29 GMT 7
- Rủi ro giao dịch là tình trạng giá trị giao dịch hợp đồng của một doanh nghiệp quốc tế nhạy cảm với biến động tỷ giá. Doanh nghiệp có thể định lượng rủi ro giao dịch bằng cách xác định trạng thái ngoại tệ của các khoản phải thu và các khoản phải trả của mình, cùng với mức biến động tỷ giá ngoại tệ, và độ tương quan giữa các đồng ngoại tệ ấy. Với thông tin này, doanh nghiệp có thể đánh giá được mức độ tác động của các kịch bản thay đổi tỷ giá đến doanh thu và chi phí của doanh nghiệp một cách cụ thể.
- Rủi ro kinh tế là tình trạng giá trị các dòng tiền của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng (trực tiếp hoặc gián tiếp) từ biến động tỷ giá. Rủi ro này có thể được xác định thông qua định lượng độ nhạy giá trị dòng tiền theo từng loại ngoại tệ. Từ phân tích khái niệm, dễ thấy rằng rủi ro giao dịch là một bộ phận của rủi ro kinh tế.
- Rủi ro quy đổi là tình trạng giá trị ghi chép trên các báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ đa quốc gia chịu ảnh hưởng bởi biến động tỷ giá. Để đo lường giá trị rủi ro quy đổi, trước tiên doanh nghiệp sẽ dự báo lợi nhuận của nó theo từng loại ngoại tệ, rồi sau đó xác định mức độ tác động của biến động tỷ giá ngoại tệ đến kết quả lợi nhuận ấy.
|
|
MrHo
Forum Admin
Posts: 1,545
|
Post by MrHo on Dec 9, 2013 19:17:06 GMT 7
- Trong quản trị rủi ro giao dịch, doanh nghiệp có thể tiến hành phòng vệ trên phần lớn giá trị rủi ro giao dịch của nó, hoặc phòng vệ chọn lọc trên một số loại giao dịch nhất định. Phòng vệ phần lớn giá trị giao dịch giúp doanh nghiệp dự báo chính xác hơn các dòng tiền ra vào của họ và từ đó tính toán được lượng tài trợ thích hợp cần thiết. Còn phòng vệ chọn lọc cho phép doanh nghiệp quản lý rủi ro tỷ giá theo từng loại giao dịch đặc thù.
- Khi phòng vệ khoản phải trả, doanh nghiệp sẽ mua hợp đồng futures hoặc forward ngoại tệ, hoặc dùng chiến lược phòng vệ thị trường tiền tệ (vay nội tệ, chuyển ra ngoại tệ cần dùng trong tương lai), hoặc mua call-options ngoại tệ.
- Với khoản phải thu, doanh nghiệp có thể phòng vệ bằng cách bán hợp đồng futures hoặc forward, sử dụng chiến lược phòng vệ thị trường tiền tệ (vay ngoại tệ và chuyển ra nội tệ ngay, sau này dùng khoản thu chi trả nợ vay), hoặc mua put-options ngoại tệ.
- Bên cạnh các kỹ thuật phòng vệ (hedging), doanh nghiệp còn có thể quản trị rủi ro tỷ giá bằng các biện pháp điều chỉnh cấu trúc giao dịch, chẳng hạn như kỹ thuật lead&lag, cross-hedging, và đa dạng hóa ngoại tệ định giá giao dịch.
|
|
MrHo
Forum Admin
Posts: 1,545
|
Post by MrHo on Dec 9, 2013 19:19:04 GMT 7
- Chiến lược chung trong quản trị giá trị kinh tế nhạy cảm biến động tỷ giá là cân bằng độ nhạy ấy trên tổng thể các khoản doanh thu và chi phí của doanh nghiệp. Theo đó trước tiên doanh nghiệp cần nhận thức được biến động tỷ giá có tác động ra sao đến doanh thu và đến chi phí của nó. Nếu doanh thu dễ bị tổn thương hơn, doanh nghiệp phải đề phòng khả năng nội tệ lên giá so với đồng ngoại tệ liên quan. Nếu chi phí nhạy cảm hơn, phải đề phòng trường hợp nội tệ mất giá. Cần lưu ý rằng các giải pháp phòng vệ rủi ro kinh tế luôn có tính hai mặt do khả năng biến động hai chiều khó dự đoán của tỷ giá.
- Đối với rủi ro quy đổi, doanh nghiệp có thể giảm rủi ro bằng cách bán forward ngoại tệ định giá lợi nhuận của công ty con. Nếu ngoại tệ giảm giá so với nội tệ, tác động tiêu cực đó của tỷ giá lên báo cáo thu nhập hợp nhất sẽ được bù đắp bởi lợi ích từ việc bán forward ngoại tệ liên quan. Nếu ngoại tệ lên giá trong kỳ hạch toán, khoản lỗ do việc bán forward ngoại tệ được bù đắp bởi khoản lợi từ diễn biến tỷ giá đến lợi nhuận hợp nhất trên báo cáo. Dù vậy, một số doanh nghiệp không thích đánh đổi giữa “lợi nhuận trên giấy” bù đắp cho “lỗ thật bằng tiền” kiểu này.
|
|