MrHo
Forum Admin
Posts: 1,545
|
Post by MrHo on Dec 8, 2013 15:41:34 GMT 7
Mục tiêu kiến thức- Tìm hiểu các quan điểm về động cơ đa dạng hóa danh mục đầu tư tài chính trên bình diện quốc tế,
- Định lượng lợi ích của nhà đầu tư trong việc đa dạng hóa này,
- Xác minh những ảnh hưởng của biến động tỷ giá đến kết quả đầu tư danh mục quốc tế,
- Tìm hiểu các hình thức (công cụ) để nhà đầu tư tài chính có thể thực hiện đa dạng hóa, và
- Lý giải hiện tượng "chuộng ao nhà" trong đầu tư danh mục hiện nay
Thuật ngữ quan trọng- Đầu tư danh mục quốc tế = international portfolio investment
- Đa dạng hóa (danh mục đầu tư) trên bình diện quốc tế = international diversification
- Hệ số tương quan = correlation coefficient
- Danh mục đầu tư quốc tế tối ưu = optimal international portfolio (OIP)
- Hệ số kết quả (danh mục đầu tư) Sharpe = Sharpe performance ratio (SHP)
- Hiện tượng "chuộng ao nhà" = "Home Bias" phenomenon
|
|
MrHo
Forum Admin
Posts: 1,545
|
Post by MrHo on Dec 8, 2013 15:48:56 GMT 7
Tóm lược nguyên lý chung
Theo Eun (IFM 6e, 2011), các nguyên nhân thúc đẩy hoạt động đầu tư danh mục quốc tế (International portfolio investment - IPI) bùng nổ trong những năm gần đây là do: - tiến trình nới lỏng luật lệ điều tiết thị trường tài chính ở các nước (deregulation),
- tiến bộ công nghệ thông tin liên lạc viễn thông (IT advances) giúp gia tăng khả năng tiếp cận thông tin và diễn biến thị trường tài chính thời gian thực trên khắp thế giới với chi phí thấp,
- sự ra đời những công cụ đầu tư mới (financial innovations) như international mutual funds, country funds, và
- niêm yết cổ phiếu trên sàn giao dịch cổ phiếu nước ngoài (foreign cross-listing), qua đó cho phép giới đầu tư thực hiện IPI mà không phát sinh chi phí phụ trội
Thông qua IPI, giới đầu tư tại một quốc gia có thể giảm thiểu rủi ro dựa trên hiệp phương sai ( covariance) giữa các chứng khoán trong danh mục của mình. Nhờ mức độ tương quan ( correlation) giữa chứng khoán các nước thấp hơn nhiều so với tương quan giữa các chứng khoán nội địa nên hiệu ứng giảm rủi ro nhờ IPI hoàn toàn rõ ràng. Dựa trên một phân tích toàn diện về mối quan hệ rủi ro và lợi nhuận, với IPI giới đầu tư có thể thu được lợi nhuận vượt trội ở mức rủi ro tương đương với rủi ro đầu tư nội địa. Bằng chứng thực nghiệm chỉ rõ rằng bất luận đo lường lợi nhuận theo nội tệ hay ngoại tệ, giới đầu tư luôn có thể thu được lợi nhuận vượt trội nếu họ nắm giữ danh mục đầu tư quốc tế tối ưu ( optimal international portfolios - OIP)
|
|
MrHo
Forum Admin
Posts: 1,545
|
Post by MrHo on Dec 8, 2013 15:54:34 GMT 7
Sự thay đổi của tỷ giá làm gia tăng rủi ro đầu tư nước ngoài thông qua các kênh - biến động của chính tỷ giá, và
- hiệp phương sai giữa tỷ giá với lợi suất các thị trường quốc gia khác nhau.
Nhìn chung, tỷ giá có độ biến động cao hơn biến động lợi suất các thị trường trái phiếu, và thấp hơn biến động lợi suất các thị trường cổ phiếu. Điều này gợi ý giới đầu tư có thể gia tăng lợi ích từ IPI, nhất là trong đầu tư trái phiếu quốc tế nếu họ sử dụng các công cụ phòng vệ rủi ro tỷ giá, chẳng hạn như dùng Forward.
Giới đầu tư ngày nay dễ dàng thực hiện IPI bằng nhiều cách. Các quỹ đầu tư thuộc dạng international mutual funds giúp giới đầu tư thực hiện IPI hiệu quả, với nhiều bằng chứng cho thấy kết quả vượt trội so với đầu tư chứng khoán nội địa (ví dụ tại Mỹ), đo lường bằng chỉ số Sharpe Performance ( SHP measure). Dạng quỹ đầu tư closed-end country funds ( CECFs) cũng cho lợi ích tương tự nhưng diễn biến giá chứng chỉ quỹ dạng này tương thích với diễn biến chứng khoán nội địa (Mỹ) hơn là giá trị tài sản ròng ( net asset values - NAV) của quỹ. Mặc dù IPI mang lại lợi ích tiềm năng to lớn song giới đầu tư tại các nước vẫn phân bổ vốn đầu tư của họ ở tỷ trọng cao đáng kể dành cho chứng khoán nội địa. Hiện tượng này được gọi là "Chuộng Ao Nhà" ( home bias). Có lẽ hiện tượng này phản ánh mức độ không hoàn hảo của thị trường tài chính quốc tế, chẳng hạn về chi phí phụ trội trong giao dịch/chi phí thông tin, các sắc thuế phân biệt đối xử của quốc gia sở tại đối với nhà đầu tư nước ngoài, và các hàng rào thể chế/luật lệ/ngôn ngữ tại các nước đối với hoạt động đầu tư quốc tế.
|
|