MrHo
Forum Admin
Posts: 1,545
|
Post by MrHo on Dec 8, 2013 12:32:30 GMT 7
Mục tiêu kiến thức
- Mô tả các lý thuyết then chốt giải thích cơ sở phát triển hoạt động kinh doanh quốc tế
- Giải thích các phương pháp triển khai kinh doanh quốc tế thông thường
- Mô tả các động cơ phổ biến thúc đẩy hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI hoặc DFI)
- Minh họa những lợi ích từ sự đa dạng hóa (phân tán) đầu tư trên bình diện quốc tế
- Nhận diện mục tiêu quản trị và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp quốc tế
- Mô tả các hình thức Quản trị Tổ chức phổ biến của doanh nghiệp quốc tế
- Giải thích việc sử dụng quyền kiểm soát như một giải pháp cho bài toán Quan hệ Đại diện
- Xây dựng và phân tích Mô hình Định giá cùng các nhân tố ảnh hưởng Giá trị doanh nghiệp quốc tế
Thuật ngữ quan trọng
- Doanh nghiệp quốc tế / Kinh doanh quốc tế = International Business
- MNC = Multinational Corporation
- FDI = Foreign Direct Investment, có khi còn được gọi là DFI
- Quản trị Tổ chức = Corporate Governance
- Vấn đề Quan hệ Đại diện = Agency Problem
|
|
MrHo
Forum Admin
Posts: 1,545
|
Post by MrHo on Dec 8, 2013 13:08:31 GMT 7
Tóm lược nguyên lý chung
Theo Madura [IFM 11e, 2013], sự phát triển hoạt động kinh doanh quốc tế được giải thích bởi 3 học thuyết then chốt: - Học thuyết về Lợi thế tương đối (Theory of Comparative Advantage) - cho rằng mỗi quốc gia nên sử dụng lợi thế tương đối của nó để tập trung chuyên môn hóa năng lực sản xuất, và liên kết / nương tựa các quốc gia khác để đáp ứng những nhu cầu riêng của mình
- Học thuyết về Thị trường không hoàn hảo (Theory of Imperfect Markets) - cho rằng các thị trường quốc gia có thuộc tính không hoàn hảo, nghĩa là mỗi quốc gia có đặc thù nhân tố sản xuất riêng biệt, do vậy mà các quốc gia nên tập trung chuyên môn hóa dựa trên nguồn tài nguyên đặc thù của mình
- Học thuyết về Vòng đời sản phẩm (Theory of Product Cycle) - cho rằng các giai đoạn trong vòng đời của một sản phẩm có liên quan mật thiết đến sự phát triển kinh doanh quốc tế, cụ thể là doanh nghiệp sau khi đã tận khai sản phẩm đặc thù trên thị trường bản địa sẽ có khuynh hướng quốc tế hóa sản phẩm và chuyên môn hóa quá trình sản xuất sản phẩm trên bình diện quốc tế
Trình tự quốc tế hóa hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp thường như sau : - Trao đổi thương mại sản phẩm (xuất nhập khẩu),
- Cấp phép bản quyền (licensing),
- Nhượng quyền nhãn hiệu hoặc thương hiệu (franchising),
- Liên doanh (joint venture - JV)
- Thâu tóm doanh nghiệp nước ngoài (acquisition)
- Thiết lập, vận hành chi nhánh/công ty con nước ngoài (foreign branch/subsidiary)
Các hình thức Licensing và Franchising ít đòi hỏi vốn đầu tư nhưng mức hưởng lợi lại phải chia sẻ với đối tác nước ngoài nên có thể không hấp dẫn. Trong khi đó, việc thâu tóm hay thành lập mới công ty con nước ngoài mang lại khả năng kiểm soát cao, mức lợi nhuận tiềm năng lớn, nhưng lại đòi hỏi vốn lớn vacó tính mạo hiểm (rủi ro đầu tư)
|
|
MrHo
Forum Admin
Posts: 1,545
|
Post by MrHo on Dec 8, 2013 13:38:15 GMT 7
Động cơ thúc đẩy một doanh nghiệp phát triển hoạt động kinh doanh quốc tế, đặc biệt là quyết định đầu tư trực tiếp ra nước ngoài (FDI), có thể có rất nhiều cách lý giải. Hai động cơ phổ biến là - nhằm mở rộng thị trường, thu hút những nguồn cầu mới (market-seeker), hoặc
- săn tìm lợi nhuận tiềm năng béo bở ở thị trường nước ngoài (return-seeker)
Những động cơ khác thường được biết đến là
- nhằm gia tăng hiệu quả trên cơ sở tiết giảm chi phí sản xuất (cost efficiency) nhờ tận dụng nguồn lao động, tài nguyên thiên nhiên, công nghệ, ... ở thị trường nước ngoài;
- nhằm củng cố lợi thế cạnh tranh lâu dài của mình (SCA protection) trên thị trường toàn cầu như thị phần, doanh lợi, ...;
- nhằm chống đỡ rủi ro biến động tỷ giá (exposure protection);
- nhằm tránh lách các hàng rào chính sách bảo hộ kinh tế của một số chính phủ các nước (local barrier/restrictions policy avoidance)
Đa dạng hóa (phân tán) đầu tư trên bình diện quốc tế là một trong những động cơ thường thấy trong phát triển đầu tư quốc tế. Việc này giúp doanh nghiệp giảm độ nhạy rủi ro của họ ( exposure) trước những yếu tố biến động đặc thù của môi trường kinh tế quốc gia sở tại. Nhờ đó mà doanh nghiệp ổn định dòng tiền và kiểm soát tốt rủi ro kinh doanh. Điều này đến lượt nó lại giúp cho doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận và tiếp nhận nguồn tài trợ chi phí thấp trên thị trường tài chính. Chiến lược đa dạng hóa đầu tư quốc tế ( international diversification) thường mang lại hiệu quả tối ưu nếu việc đầu tư hướng đến các nền kinh tế quốc gia sở tại có độ tương quan thấp với nền kinh tế chính quốc của doanh nghiệp.
|
|
MrHo
Forum Admin
Posts: 1,545
|
Post by MrHo on Dec 8, 2013 15:20:01 GMT 7
Đối với doanh nghiệp quốc tế hoặc bất kỳ doanh nghiệp nào cũng vậy, mục tiêu kinh doanh cơ bản của doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị cho cổ đông ( shareholder's value maximization). Tuy nhiên trong thực tiễn, giới điều hành doanh nghiệp ( managers) lại có khi theo đuổi lợi ích riêng của họ - người quản lý, thay vì phụng sự vì lợi ích của giới cổ đông - những người đã ủy quyền cho họ điều hành doanh nghiệp. Tình thế ấy được gọi là "bài toán/vấn đề quan hệ đại diện" ( agency problem). Hội đồng quản trị ( board of directors) chính là cơ quan đầu não chịu trách nhiệm thúc đẩy và kiểm soát việc giới điều hành doanh nghiệp tập trung vào việc thực thi mục tiêu tối đa hóa giá trị cho cổ đông. - Để tăng hiệu quả chức năng này, thành viên HĐQT thường và nên có chủ tịch hội đồng hoặc ủy viên hội đồng là thành viên ngoài. Thành viên ngoài được hiểu là thành viên độc lập - không có lợi ích tài chính trực tiếp liên quan lợi ích của cổ đông.
- Thành viên hội đồng cũng có thể là giới tổ chức đầu tư (institutional investor). Giới này, đặc biệt là các quỹ đầu tư phòng vệ (hedge fund), thường cho thấy có khả năng và điều kiện giám sát chặt chẽ trách nhiệm của giới điều hành doanh nghiệp.
- Các cổ đông lớn (blockholder), những cổ đông góp vốn chủ lực của doanh nghiệp, cũng có thể thực thi hiệu quả vai trò giám sát này, và có thể có ảnh hưởng quan trọng đến giới điều hành thông qua quyền biểu quyết (voting power) của họ.
So với các doanh nghiệp nội địa, doanh nghiệp quốc tế gặp nhiều trở ngại nghiêm trọng hơn trong vấn đề quan hệ đại diện. Các giải pháp xử lý vấn đề này thường dựa vào cơ chế đãi ngộ ( incentives) hoặc hệ thống truyền thông ( communication) và các biện pháp kiểm soát ( controlling measures) của công ty mẹ từ chính quốc nhằm bảo đảm giới điều hành công ty con nước ngoài tập trung hơn vào mục tiêu chung của toàn hệ thống doanh nghiệp ấy. Mô hình định giá doanh nghiệp cho biết giá trị của một doanh nghiệp quốc tế chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố chủ yếu bao gồm (1) dòng tiền vào nước ngoài, (2) tỷ giá giữa đồng tiền nước ngoài với đồng nội tệ của doanh nghiệp, và (3) suất chiết khấu (còn gọi là lợi suất cần thiết) của doanh nghiệp. Giá trị của doanh nghiệp quốc tế có thể bị ảnh hưởng tiêu cực nếu dòng tiền nước ngoài suy giảm, ngoại tệ mất giá so với nội tệ, hoặc suất chiết khấu áp dụng tăng cao.
|
|